Nhiều bạn bảo sao mà tiếng Đức khó quá không cách gì để nhớ “der, die, das”. Thật ra mỗi ngôn ngữ đều có cái khó khăn riêng và nguyên tắc riêng của nó. Nếu có động lực, học đúng cách và chăm chỉ một chút thì bạn cũng sẽ thành công nhanh. Vạn sự khởi đầu nan mà. Mong các bạn đừng nản nhé. Dưới đây mình cùng nhau học cách để phân biệt giống của danh từ trong tiếng Đức.
Những danh từ sau đây luôn luôn là danh từ giống Đực:
– Tên của Nam và nghề nghiệp: Vater (Cha), Pilot (phi công), Arzt (Bác Sĩ Nam)
– Mùa trong năm: Frühling, Sommer, Herbst, Winter; (Xuân, hạ, thu, đông)
– Tháng trong năm: Januar, Juli, Dezember;
– Ngày trong tuần: Montag, Dienstag, Sonntag;
– Thời tiết: Regen, Schnee, Hagel; (mưa, tuyết)
– Danh từ chỉ hướng: Nordwest (en), Süd (en); (đông, tây, nam, bắc)
– Thương hiệu xe hơi Audi, BMW, Mercedes (vì người Đức họ cho rằng xe hơi thường do đàn ông làm ra nên giống Đức), nhưng das Auto
– Tên tàu nhanh: IC
– Động từ thường có đuôi –en, những danh từ mà từ động từ này không có đuôi –en thì nó là giống Đực: Gang, Fang;
Tiếp theo là danh từ có đuôi tận cùng sau đây cũng luôn luôn là giống Đực – der
Những danh từ sau đây thường là giống Đực
Nhưng lại das Bier;
Nhưng lại : die Zugspitze;
Những danh từ có đuôi sau đây thường là giống Đực
Nhưng : das Croissant, das Restaurant;
Nhưng: das Dribbling, das Bowling;
Nhưng: das Banner, die Wiener (Wurst);
Nhưng: das Gegentor, das Chlor;
Chú ý: Tất cả các danh từ giống đực trên là số ít. Số nhiều luôn luôn là Artikel die
Những danh từ sau là giống cái:
Những danh từ có đuôi sau đây thường là giống cái;
Nhưng đặc biệt: der Ahorn, das Veilchen;
Những danh từ có đuôi tận cùng sau luôn là giống cái:
(các danh từ tận tên thêm + en là thành số nhiều), ví dụ eine Möglichkeit, die Möglichkeiten
Những danh từ có nguồn gốc không phải tiếng Đức, thường là từ tiếng Anh, Pháp..có đuôi tận cùng sau đây là giống cái – die:
Những danh từ có đuôi sau đây thường là giống cái
Nhưng đặc biệt: der Junge, der Friede;
Nhưng đặc biệt: das Ei, der Papagei;
Nhưng đặc biệt: der Junkie, der Hippie;
Những danh từ sau đây:
ví dụ das Kaninchen, – lein ví dụ das Fräulein; hình thức số nhiều cũng y chang hình thức số ít ein Mädchen, dad Mädchen – die Mädchen
Ví dụ gelb (adj) das Gelb, blau (adj) das Blau;
Những danh từ sau đây thường là giống trung Das
Nhưng chỉ có 6 danh từ sau đây là der: der Kohlenstoff, der Sauerstoff, der Stickstoff, der Wasserstoff, der Phosphor, der Schwefel;
Nhưng chỉ đặc biệt : die Bronze, der Stahl;
Nhưng đặc biệt: die Hälfte (½);
Những danh từ có đuôi sau đây thường là giống trung Das
Nhưng chỉ đặc biệt: der Konsument, der Zement;
Nhưng chỉ đặc biệt: die Fahrerlaubnis, die Wildnis;
Nhưng chỉ đặc biệt: die Avocado, der Euro;
Nhưng chỉ đặc biệt: der Reichtum, der Irrtum;
Mỗi cách dùng khác nhau lại mang giống khác nhau. Chỉ có cách duy nhất là học cái ngữ cảnh và cách dùng của họ;
Đôi khi 1 danh từ mà mình có thể dùng 2 đến 3 Artikel – giống đều được: der / die / das Joghurt, der / das Meter, der / das Virus.