Hỏi và trả lời về thời gian là một trong những kiến thức cơ bản nhất khi học tiếng Đức.
Để hỏi giờ trong tiếng Đức, các bạn có thể sử dụng 1 trong 2 câu hỏi sau:
Cả 2 câu hỏi đều có nghĩa : bây giờ là mấy giờ rồi?.
Để trả lời các bạn hãy dùng cấu trúc : Es ist + (giờ).
Es ist achtzehn Uhr. Bây giờ là 18 giờ.
Es ist neun Uhr. Bây giờ là 9 giờ.
Es ist zehn Uhr. Bây giờ là 10 giờ.
Có 2 cách để diễn đạt giờ kém 15 phút
Es ist acht Uhr fünfundvierzig/ Es ist vieltel vor neun.
Bây giờ là 8:45/ Bây giờ là 9 giờ kém 15.
Es ist zehn Uhr fünfundvierzig/ Es ist vieltel vor elf.
Bây giờ là 10:45/ Bây giờ là 11 giờ kém 15.
Tương tự với giờ kém 15 phút, cũng có 2 cách diễn đạt giờ hơn.
Es ist acht Uhr fünfzehn/ Es ist vieltel nach acht.
Bây giờ là 8:15.
Es ist zehn Uhr fünfzehn/ Es ist vieltel nach zehn.
Bây giờ là 10:15.
Để diễn đạt giờ rưỡi, ta dùng ” halb + giờ kế tiếp”. Ví dụ:
Es ist halb zehn.
Bây giờ là 9:30.
Es ist halb acht.
Bây giờ là 7:30.
Ta dùng “số phút + nach + số giờ”. Ví dụ:
Es ist zehn nach acht.
Bây giờ là 8:10.
Es ist zwanzig nach zehn.
Bây giờ là 10:20.
Có 2 cách diễn đạt giờ kém “số phút + vor + số giờ” hoặc “số giờ + số phút”.
Es ist zehn vor acht/ Es ist sieben Uhr fünfundfünfzig.
Bây giờ là 8 giờ kém 10/ Bây giờ là 7 giờ 50.